Bệnh gan mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Bệnh gan mạn tính

Bệnh gan mạn tính là một tình trạng bệnh lý mà gan của người bị nhiễm chất mỡ hoặc viêm lâu dài dẫn đến việc mất chức năng gan, xuất hiện vết sẹo trong gan và d...

Bệnh gan mạn tính là một tình trạng bệnh lý mà gan của người bị nhiễm chất mỡ hoặc viêm lâu dài dẫn đến việc mất chức năng gan, xuất hiện vết sẹo trong gan và dẫn đến suy gan. Bệnh này phát triển chậm và kéo dài trong thời gian dài, có thể kéo dài hàng năm hoặc thậm chí cả thập kỷ. Các nguyên nhân chính gây ra bệnh gan mạn tính bao gồm viêm gan virus, cần gan, rượu và chất mỡ tích tụ trong gan (gan nhiễm mỡ), tiểu đường và các yếu tố chưa được xác định rõ. Béo phì, hút thuốc lá, tiếp xúc với các chất độc như thuốc lá, thuốc gây tê hoặc hóa chất công nghiệp cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh gan mạn tính. Các triệu chứng thường gặp bao gồm mệt mỏi, đau hoặc khó chịu ở vùng bụng dưới cung hoặc vùng xương, sự lượng mỡ vượt quá mức bình thường trong máu và tăng mức men gan trong máu.
Cụ thể, bệnh gan mạn tính có thể được chia thành các loại khác nhau, bao gồm:

1. Viêm gan virus: Các virus gây viêm gan B, C và D có thể dẫn đến bệnh gan mạn tính. Viêm gan virus là nguyên nhân phổ biến nhất được xác định gắn liền với bệnh gan mạn tính. Viêm gan virus B và C thường không gây ra triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu, nhưng sau một thời gian dài, có thể gây viêm gan mạn tính và fibrosis (sẹo gan).

2. Cần gan: Dùng liều lượng lớn thuốc gây giảm đau như paracetamol, ibuprofen hoặc aspirin trong thời gian dài có thể gây tổn thương gan và dẫn đến bệnh gan mạn tính.

3. Gan nhiễm mỡ: Là trạng thái trong đó quá nhiều chất mỡ tích tụ trong tế bào gan. Có hai dạng của bệnh gan nhiễm mỡ: gan nhiễm mỡ không ruột (non-alcoholic fatty liver disease - NAFLD) và viêm gan nhiễm mỡ ruột (non-alcoholic steatohepatitis - NASH). NAFLD thường không gây ra tổn thương gan nghiêm trọng, trong khi NASH gây ra viêm gan và sẹo gan.

4. Các yếu tố khác: Các yếu tố khác cũng có thể gây bệnh gan mạn tính bao gồm tiểu đường, béo phì, hút thuốc lá, tiếp xúc với các chất độc như thuốc lá, thuốc gây tê hoặc hóa chất công nghiệp.

Triệu chứng của bệnh gan mạn tính có thể thay đổi tùy thuộc vào loại bệnh gan mạn tính và mức độ tổn thương. Một số triệu chứng chung gồm mệt mỏi, yếu đuối, giảm cảm giác sự thèm ăn, mất cân đối hoặc giảm cân, đau hoặc khó chịu ở vùng bụng dưới cung hoặc vùng xương, tăng kích thước gan, hình thành các mảng sẹo trong gan (fibrosis), tăng mức men gan trong máu và tăng lượng mỡ vượt quá mức bình thường trong máu.

Để chẩn đoán bệnh gan mạn tính, các xét nghiệm máu, siêu âm, cắt lớp CT hoặc MRI của gan có thể được sử dụng. Điều trị bệnh gan mạn tính thường liên quan đến việc ngừng sử dụng các chất gây hại gan như rượu, quản lý cân nặng và tiếp tục theo dõi chuyên sâu từ chuyên gia y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh gan mạn tính":

Truyền tế bào gốc trung mô người an toàn và cải thiện chức năng gan ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền mãn tính Dịch bởi AI
Stem cells translational medicine - Tập 1 Số 10 - Trang 725-731 - 2012
Tóm tắt

Suy gan cấp trên nền mãn tính (ACLF) là một biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng, và cần thiết phải có các chiến lược điều trị mới và hiệu quả cho suy gan. Việc truyền tế bào gốc trung mô (MSC) đã được chứng minh là có khả năng đảo ngược tình trạng suy gan cấp tính ở chuột và cải thiện chức năng gan ở bệnh nhân có bệnh gan giai đoạn cuối. Chúng tôi đã đánh giá độ an toàn và hiệu quả ban đầu của việc truyền MSC lấy từ dây rốn (UC-MSC) cho bệnh nhân ACLF liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan B (HBV). Tổng cộng 43 bệnh nhân ACLF đã được tham gia vào nghiên cứu này, một nghiên cứu mở và có kiểm soát; 24 bệnh nhân được điều trị bằng UC-MSCs, và 19 bệnh nhân còn lại được điều trị bằng dung dịch muối sinh lý như nhóm chứng. Việc điều trị bằng UC-MSC được thực hiện ba lần tại các khoảng cách 4 tuần. Chức năng gan, các sự kiện bất lợi, và tỷ lệ sống sót đã được đánh giá trong thời gian theo dõi 48 tuần hoặc 72 tuần. Không có tác dụng phụ đáng kể nào được quan sát trong quá trình thử nghiệm. Việc truyền UC-MSC đã làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sót ở bệnh nhân ACLF; giảm điểm số mô hình cho bệnh gan giai đoạn cuối; tăng nồng độ albumin huyết thanh, cholinesterase, và hoạt tính prothrombin; và tăng số lượng tiểu cầu. Mức bilirubin toàn phần và alanine aminotransferase trong huyết thanh đã giảm đáng kể sau khi truyền UC-MSC. Việc truyền UC-MSC là an toàn trong lâm sàng và có thể là một phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ACLF liên quan đến HBV.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN C MẠN TÍNH PHÁC ĐỒ SOFOSBUVIR/DACLATASVIR Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG NHIỄM HCV/HIV
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 33 - Trang 23-29 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ Sofosbuvir/ Dalatasvir ở đối tượng nhiễm HCV mạn tính  đồng nhiễm HIV tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu 60 đối tượng đồng nhiễm HCV/HIV được điều trị phác đồ Sofosbuvir/Daclatasvir từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 5 năm 2020. Kết quả: Tại thời điểm kết thúc theo dõi, 100% bệnh nhân giai đoạn lâm sàng 1 , các triệu chứng lâm sàng và nhiễm trùng cơ hội thay đổi rõ rệt ngay sau 4 tuần điều trị, 100% bệnh nhân theo dõi không có biểu hiện lâm sàng và nhiễm trùng cơ hội ngay tại T4 và ổn định các thời điểm sau đó. Số lượng tế bào CD4 trung bình tại thời điểm kết thúc theo dõi tăng rõ rệt với thời điểm bắt đầu điều trị (p < 0,01). Tải lượng HIV-RNA tại thời điểm kết thúc theo dõi nhóm xơ gan và viêm gan 100% đạt mức dưới ngưỡng phát hiện. Đáp ứng vi rút bền vững sau khi kết thúc điều trị 12 tuần (SVR 12) của cả 2 nhóm là 100%. Giá trị trung bình các enzym gan các thời điểm sau điều trị giảm so với thời điểm T0 (p < 0,01). 100% bệnh nhân có enzyme gan bình thường tại thời điểm SVR12. chỉ số APRI giảm rõ rệt so với thời điểm T0 (p < 0,01); căn cứ vào kết quả Fibroscan, tỷ lệ viêm gan và xơ gan không đổi.  
#Hiệu quả điều trị #phác đồ Sofosbuvir/ Dalatasvir #viêm gan C mạn tính #đồng nhiễm HCV/HIV
ĐÁNH GIÁ ĐỘ XƠ HÓA GAN BẰNG KỸ THUẬT REAL TIME ELASTOGRAPHY Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUS B MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá mức độ xơ hóa của gan bằng phương pháp đo độ đàn hổi gan (LFI) ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính và xác định tính chính xác của chỉ số LFI so với mô bệnh học và fibroscan. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 32 bệnh nhân chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính được sinh thiết gan để phân loại mức độ xơ theo Metavir, tất cả các bệnh nhân được đo độ đàn hồi của gan và tính chỉ số LFI và tính chỉ số fibroscan, và so sánh giá trị đánh giá mức độ xơ của phương pháp đo mức độ đàn hồi gan với kết quả mô bệnh học và fibroscan. Kết quả: 32 bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính được chẩn đoán bằng sinh thiết gan và đánh giá mức độ xơ dựa trên bảng điểm Metavir. Kết quả cho thấy trung bình chỉ số LFI khác nhau ở các giai đoạn xơ từ 1,45 ± 0,35 với F0 tới 3,59 ± 0,51 với F4 và có sự tương quan trực tiếp (r =0,9119) giữa chỉ số LFI và chỉ số Metavir (p<0,001). Cả phương pháp đo độ đàn hổi gan và fibroscan đều có giá trị dự báo chỉ số xơ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy rằng chỉ số LFI có liên quan chặt với chỉ số mô bệnh học và fibroscan, phương pháp đo độ đàn hồi gan trên siêu âm có thể sử dụng như một phương pháp dự báo mức độ xơ ở gan.
#Độ đàn hồi gan #xơ gan
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KIỂU GEN VI RÚT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C MẠN TÍNH NĂM 2021-2024
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 543 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen đối tượng người bệnh viêm gan vi rút C. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 40 đối tượng người bệnh viêm gan vi rút C mạn tính, đa trung tâm tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 1/2021-3/2024. Kết quả: Tuổi trung bình người bệnh đạt 57,5 ± 13,3 tuổi, trong đó nam giới chiếm đa số (77,5%). 80% người đi khám vì mệt mỏi. Ung thư, tăng huyết áp là hai bệnh kèm theo thường gặp nhất (30% và 17,5%). Kết quả men gan ALT 162,0 IQR (81,0-852,0) U/l, AST 105,0 IQR (47,0-432,0) U/l, GGT 193,0 IQR (120,0-373,0) U/l. Chỉ số Billirubin TP 18,0 IQR (11,0-96,0) µmol/l, billirubin TT 6,0 IQR (4,0-63,0) µmol/l. Tải lượng vi rút viêm gan C 1.150.000 copies/ml, IQR (221.000-7.342.500) copies/ml. Đa số kiểu gen vi rút viêm gan C là kiểu gen 6 (47,1%), kiểu gen 1 (35,3%). Kết luận: Người bệnh chủ yếu là nam giới, trong đó đa số trong nhóm độ tuổi từ 46-75 tuổi. Các chỉ số enzym gan (AST, ALT, GGT) và chỉ số Billirubin TP/TT đều vượt quá ngưỡng bình thường. Kiểu gen Vi rút viêm gan C thường gặp là gen 1 và gen 6.
#: Viêm gan #Vi rút viêm gan C #mạn tính #kiểu gen.
SDH.NCS Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ của một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B mạn tính
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh học - Tập 5 - Trang - 2024
Nghiên cứu trên các bệnh nhân nhiễm virus HBV mạn tính có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y- Dược Huế và các đối tượng khoẻ mạnh tương đồng về tuổi và giới với nhóm bệnh đến kiểm tra sức khoẻ tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế. Bước 1: Thu thập thông tin vào phiếu điều tra nghiên cứu. Bước 2: Thu thập mẫu máu của các đối tượng nghiên cứu Bước 3: Phân tích các mẫu máu theo 02 phần như sau:       *Phần 1: Thực hiện các xét nghiệm sau khi thu thập mẫu, bao gồm:              -Xét nghiệm huyết học: Phân tích tổng công thức máu ngoại vi.               -Xét nghiệm hoá sinh tự động:                       +Định lượng các chỉ số gồm ASAT, ALAT, bilirubin toàn phần.            -Xét nghiệm miễn dịch tự động:                    +Đối với nhóm bệnh: Định tính HBsAg, HBeAg, anti-HBe, anti-HBc IgM                   +Đối với nhóm chứng: Định tính HBsAg           -Xét nghiệm vi sinh:                 +Đo tải lượng virus HBV DNA cho nhóm bệnh.       *Phần 2: Mẫu huyết thanh của nhóm bệnh và nhóm bệnh được trữ ở nhiệt độ -700C cho đến khi thu thập đầy đủ số lượng mẫu rồi đo nồng độ của các cytokine bao gồm: IFN‐γ, IL‐2, IL‐4, IL-6, IL-17A, IL‐10 và TGF-β. Bước 4: Quản lý và hoàn tất số liệu Bước 5: Phân tích số liệu
Mối liên quan giữa tính đa hình gen mã hoá thụ thể vitamin D và biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa các gen mã hóa thụ thể vitamin D với tính cảm nhiễm HBV và tiến triển bệnh ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính. Ngoài ra nghiên cứu này khảo sát mối tương quan giữa các biến thể VDR với nồng độ vitamin D huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng tiến hành trên 298 bệnh nhân [viêm gan mạn tính, CHB (n = 104), xơ gan, LC (n = 89), ung thư gan, HCC (n = 105) và 52 người khỏe mạnh (HC). Kỹ thuật ARMS-PCR được sử dụng để định kiểu gen của các biến thể VDR. Kết quả: Tần suất kiểu gen ApaI rs7975232 GT và allele T thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người khoẻ mạnh [OR = 0,3 (0,1 - 0,6), p=0,006 và OR = 0,7 (0,5 - 0,98), p=0,048]. Kiểu gen VDR-AapI rs7975232 TT liên quan có ý nghĩa với quá trình tiến triển của bệnh (HCC vs. CHB: OR = 3,7 (1,1 - 13,5), p=0,04). Cả hai biến thể VDR ApaI và FokI có liên quan với nồng độ vitamin D trong huyết thanh ở bệnh nhân bị nhiễm HBV. Kết luận: Sự liên quan có ý nghĩa của biến thể VDR ApaI (rs7975232) với tính nhạy cảm với nhiễm HBV và hậu quả lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính. Ngoài ra, biến thể ApaI và FokI có thể là một yếu tố di truyền vật chủ giúp đánh giá sự thiếu hụt nộng độ vitamin D ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính.
#VDR #thiếu hụt vitamin D #nhiễm HBV #bệnh gan mạn tính
Nghiên cứu đa hình đơn nucleotide rs36084323 của gen PDCD-1 ở bệnh nhân Viêm gan B mạn tính
Đa hình đơn nucleotide (SNP) của gen PDCD-1 được cho là có liên quan đến sự thay đổi phiên mã PD-1 là phối tử quan trọng tham gia ức chế điểm kiểm soát miễn dịch tế bào T vì vậy có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh lý bệnh của bệnh viêm gan B mạn tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 298 bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) mạn tính [133 bệnh nhân viêm gan B mạn tính (CHB), 165 ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)] và 159 người khỏe mạnh (HC) được tiến hành xác định tỉ lệ kiểu gen tại locus SNP rs36084323 của gen PDCD-1 bằng phương pháp giải trình gen Sanger sequencing và xác định mối liên quan giữa SNP rs36084323 với nguy cơ nhiễm vi rút HBV mạn tính và ung thư gan. Kết quả cho thấy tỉ lệ kiểu gen CC, CT, TT lần lượt ở nhóm HC là 31,4%, 49,7%, 18,9%, ở nhóm CHB là 35,3%, 51,9%, 12,8%, ở nhóm HCC là 30,9%, 50,3%, 18,8%. Phân tích mô hình di truyền trội, so sánh tỉ lệ kiểu gen CC và CT với kiểu gen TT giữa các nhóm: nhiễm HBV mạn tính và HC: OR 1,21, 95%CI=0,73-2,00, p>0,05; HCC và CHB: OR=1,58, 95%CI=0,83-3.00, p>0,05. Kết quả này cho thấy, SNP rs36084323 củagen PDCD-1 không liên quan đến nguy cơ mắc viêm gan B và không làm tăng nguy cơ tiến triển viêm gan B mạn tính thành ung thư gan.
#PDCD-1 #PD-1 #PD-L1 #rs36084323 #HBV #viêm gan B
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỘ KÍT R&D RT-qPCR HBV MỘT BƯỚC ĐỊNH LƯỢNG PREGENOMIC RNA CỦA VI RÚT TRONG HUYẾT THANH BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng bộ kit R&D RT-qPCR HBV một bước để định lượng pgRNA trong huyết thanh bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Quy trình bao gồm việc đánh giá chất chỉ tiêu chất lượng như sau: ngưỡng phát hiện, ngưỡng định lượng, khoảng tuyến tính, độ chính xác, độ đặc hiệu, độ lặp lại và so sánh khả năng định lượng với phương pháp RT-qPCR hai bước định lượng HBV-pgRNA. Kết quả: Ngưỡng phát hiện của bộ kit là 70 copy/ml huyết thanh và ngưỡng định lượng là 140 copy/ml huyết thanh. Khoảng tuyến tính là 102 – 108 copy/ml với hệ số hồi quy là R2 = 0,996. Bộ kit RT-qPCR định lượng HBV pgRNA có độ chính xác cao (CV ≤ 0,03), độ lặp lại tốt (deltaCt <0,5) và độ đặc hiệu 100%. Hai bộ kit có sự tương quan cao trong định lượng HBV-pgRNA (Hệ số tuyến tính là R2=0,9885). Kết luận: bộ kit R&D RT-qPCR HBV một bước có thể sử dụng trong định lượng pgRNA huyết thanh và quản lý theo dõi bệnh nhân điều trị viêm gan B mạn tính.
#Pregenomic RNA #bộ kit R&D RT-qPCR HBV một bước #viêm gan B mạn tính
TỔN THƯƠNG DẠ DÀY THỰC QUẢN Ở BỆNH NHI GAN MẠN TÍNH CÓ TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
TALTMC ở trẻ em do nhiều nguyên nhân gây ra. Ở các trẻ mắc bệnh gan mạn tính, TALTMC là một yếu tố tiên lượng xấu. Nội soi đường tiêu hóa trên không chỉ được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán TALTMC mà còn giúp phân độ búi giãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản và phát hiện các tổn thương khác, đánh giá nguy cơ xuất huyết tiêu hoá ở bệnh nhân để có các biện pháp điều trị can thiệp và dự phòng. Nghiên cứu cắt ngang, mô tả loạt ca bệnh được tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2019 -10/2020 trên 79 bệnh nhân có bệnh gan mạn tính dưới 18 tuổi, được chẩn đoán TALTMC dựa vào tiêu chuẩn giãn tĩnh mạch thực quản trên nội soi tiêu hóa nhằm đánh giá các tổn thương thường gặp trên nội soi dạ dày thực quản ở trẻ em bị  bệnh gan mạn tính có TALTMC. Kết quả nghiên cứu cho thấy 58,2% bệnh nhân gan mạn tính trong độ tuổi 1-5 có TALTMC. Triệu chứng lâm sàng thường gặp gồm lách to 98,7%, gan to 44,3%, giảm tiểu cầu 73,4%;  thiếu máu 60,8%, giảm số lượng bạch cầu 15,2% và giảm bạch cầu đa nhân trung tính 12,7% và thay đổi chức năng gan. Mức độ giãn TMTQ trên nội soi tại thời điểm chẩn đoán chủ yếu ở độ I (26,5%) và độ II (46,8%), tỷ lệ búi giãn độ III (15,6%), độ IV (10,2%).  Các tổn thương phối hợp khác gồm viêm niêm mạc dạ dày (92,4%), giãn tĩnh mạch phình vị (26,6%), viêm loét hành tá tràng 10,1%. Cần phát hiện, chẩn đoán sớm TALTMC ở bệnh nhân có bệnh gan mạn nhằm giảm tỷ lệ biến chứng và nguy cơ tử vong. Từ khóa: Tăng áp lực tính mạch cửa, giãn tĩnh mạch thực quản, bệnh gan mạn tính
HIỆU QUẢ CẢI THIỆN SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU CỦA THUỐC KHÁNG VIRUS TRỰC TIẾP Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUS C MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả cải thiện số lượng tiểu cầu của thuốc kháng virus trực tiếp ở bệnh nhân viêm gan virus C mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hồi cứu trên 109 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân viêm gan virus C mạn đến khám và điều trị ngoại trú tại Phòng khám viêm gan - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 01/2016 đến 6/2020. Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng các phác đồ thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) (không có IFN và ribavirin) và có xét nghiệm số lượng tiểu cầu trước, trong và sau khi kết thúc điều trị 12 tuần. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 58,3 ± 12,6, với tỷ lệ nữ nhiều hơn nam và bệnh nhân không xơ gan chiếm tỷ lệ cao. Số lượng tiểu cầu được cải thiện sớm sau 4 tuần điều trị và mức tăng này vẫn tiếp tục sau 12 tuần điều trị. Phác đồ grazoprevir/elbasvir, sofosbuvir/daclatasvir, sofosbuvir/ ledipasvir vẫn giữ được mức tăng số lượng tiểu cầu sau khi đạt SVR. Kết luận: Các phác đồ DAA có hiệu quả cải thiện số lượng tiểu cầu ở bệnh nhân viêm gan virus C mạn.
#DAA #viêm gan C mạn #số lượng tiểu cầu
Tổng số: 93   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10